Như ở Phần 1 taichinhlinhhoat.com đã giới thiệu với bạn đọc các giải pháp tìm kiếm nguồn vốn tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tuy nhiên để hiểu rõ hơn cách thức tổ chức chung của các khoản tài trợ, cũng như là để kiểm tra lại xem bạn có bỏ sót yếu tố quan trọng nào không, chúng tôi khuyên bạn nên đọc toàn bộ các thông tin sau đây.
1. Những dữ liệu cần biết trước khi tìm kiếm:
1.1. Điều kiện cần đáp ứng để có thể xin tài trợ ("các tiêu chí"):
Cần phải biết rằng mỗi khi tổ chức tài trợ cấp khoản tài trợ có kỳ hạn, thì thực chất khoản này đã được thiết kế nhằm đáp ứng các nhu cầu của một số nhóm người sử dụng xác định từ trước.
Cụ thể, điều đó có nghĩa là một sản phẩm (các nguồn tài trợ được cung cấp) có thể chỉ được dành cho một nhóm người vay nào đó, tức là là các doanh nghiệp:
1.2. Hoạt động trong một số lĩnh vực cụ thể
• Có vốn chủ sở hữu, hay giá trị tài sản, hoặc số lượng nhân công,.... không vượt quá một chỉ tiêu qui định
• Hoặc những doanh nghiệp muốn thực hiện một dự án đầu tư mở rộng - hiện đại hoá một nhà máy hiện có và tổng chi phí thực hiện dự án không vượt quá một giá trị qui định nào đó...
Lưu ý: theo ngôn ngữ chuyên môn, người ta gọi toàn bộ những điều kiện cần phải đáp ứng để có thể đưa ra một đơn xin tài trợ là "Các tiêu chí". Nói chung, những điều kiện này có tính chất cộng gộp, có nghĩa là doanh nghiệp xin vay phải đáp ứng được toàn bộ các điều kiện, thì đơn xin vay mới được ghi nhận và xem xét.
Điều đó cũng có nghĩa là những nguồn tài trợ được cung cấp dành cho mục đích sử dụng được xác định cụ thể, ví dụ như:
• Xây dựng nhà xưởng để hoạt động (việc mua đất đai không bao giờ được tài trợ)
• Mua thiết bị hoạt động (khi nguồn tài trợ này xuất phát từ một nguồn tín dụng, đôi khi bên vay còn phải mua các thiết bị của một hay nhiều nước nào đó);
• Mua nguyên vật liệu hoặc phụ tùng thay thế (có nghĩa là trong trường hợp này, ta có tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động. Các khoản tài trợ loại này rất hiếm ở Việt nam trong thời điểm hiện nay)
Lưu ý: Trên thực tế, cần phải kiểm tra xem các nguồn tài trợ có phải chỉ được dùng để tài trợ cho "đầu tư" hay không (có nghĩa là các trang thiết bị phục vụ sản xuất kể cả nhà xưởng) hay có thể dung cả cho tài trợ vốn lưu động (có nghĩa là tồn kho nguyên vật liệu và chi phí hoạt động).
Điều này cũng có nghĩa rằng mỗi một sản phẩm được "định vị", có nghĩa là chúng đều có một số đặc điểm riêng, thường liên quan đến những điểm sau đây:
a. Giá trị của khoản tài trợ và phần đóng góp của bản thân nhà đầu tư:
Giá trị của khoản tài trợ có thể được cấp luôn luôn nhỏ hơn hoặc bằng một giá trị nào đó. Giá trị tối đa này có thể do tổ chức tài trợ ấn định hay do áp dụng những qui định luật pháp hiện hành.
Đôi khi tổ chức tài trợ cũng định ra giá trị tối thiểu của khoản tài trợ mà nó cấp, vì họ cho rằng nếu giá trị khoản tài trợ thấp dưới mức này, hoạt động tài trợ sẽ không đủ mang lại lợi nhuận.
Hơn nữa, ngoài một số trường hợp "thuê tài chính" ra, tổ chức tài trợ không bao giờ chấp nhận tài trợ 100% chi phí thực hiện dự án: bên vay luôn được yêu cầu phải có "đóng góp cá nhân", có nghĩa là bên này phải tài trợ một phần chi phí dự án bằng số tiền riêng của mình. Phần này có thể lên đến 40% và không bao giờ dưới 20%.
b. Thời hạn:
Các khoản tài trợ đều luôn có thời hạn, thời hạn này được diễn tả bằng một biên độ cực đại: ví dụ như các khoản tài trợ được cấp với thời hạn từ 2 đến 5 năm.
Thông thường, nhất là khi khoản tài trợ là những khoản vay, bên vay có thể được hưởng một khoảng thời gian "ân hạn" (còn gọi là "thời gian hoãn việc trả vốn"). Cụ thể, điều đó có nghĩa là bên vay được hưởng một thời hạn trước khi bắt đầu hoàn trả vốn vay.
Lưu ý: Theo qui định chung, thời gian ân hạn chỉ liên quan đến việc hoàn vốn. Như vậy, trong giai đoạn này, khoản lãi phải trả được tính trên cơ sở toàn bộ số vốn vay.
c. Đơn vị tiền tệ của khoản vay:
Khoản tài trợ có thể được cấp bằng đồng bản tệ hay bằng ngoại tệ. Khi khoản tài trợ được cấp bằng ngoại tệ, chẳng hạn như bằng đôla, thì trong một số trường hợp, đồng ngoại tệ chỉ là "đơn vị tính" của khoản tài trợ.
Điều đó có nghĩa rằng bên vay được phép hoàn trả bằng tiền bản tệ nhưng đến kỳ thanh toán, số tiền phải trả được tính theo tỷ giá hối đoái hiện hành giữa đồng đô la và đồng bản tệ. Và như vậy, nếu đồng bản tệ mất giá so với đồng đôla, bên vay phải trả một khoản tiền lớn hơn bằng đồng bản tệ. Trong trường hợp này người ta nói rằng bên vay chịu rủi ro hối đoái.
Lưu ý: theo nguyên tắc, một doanh nghiệp không có thu nhập bằng ngoại tệ hay một không thể gỡ lại việc mất giá của đồng bản tệ qua giá bán các sản phẩm phải tránh tài trợ bằng ngoại tệ.
d. Chi phí:
Chi phí khoản tài trợ luôn luôn được phản ánh bằng việc trả lãi. Lãi suất đưa ra trong khoản tài trợ nhìn chung chỉ là "lãi suất danh nghĩa". Ta cần phải trừ tỷ lệ lạm phát ra khỏi lãi suất danh nghĩa để có được "lãi suất thực tế". Chính lãi suất thực tế này cho phép đánh giá chi phí thực tế của khoản tài trợ.
Trong một số trường hợp, các khoản tài trợ được cấp với "lãi suất biến đổi". Điều đó có nghĩa là trong thời hạn được tài trợ, lãi suất mà bên thụ hưởng phải trả có thể thay đổi.
Ngoài tiền lãi phải trả ra, một số tổ chức tài trợ có thể tính thêm các chi phí và hoa hồng khác, các khoản này làm tăng chi phí thực tế của khoản tài trợ.
e. Bảo đảm:
Khi một khoản tài trợ được cấp, và đặc biệt khi đó là một khoản vay ngân hàng, quy định có tính chất nguyên tắc yêu cầu rằng các khoản bảo đảm sẽ được sử dụng để phòng trường hợp bên thụ hưởng không có khả năng thực hiện những cam kết hoàn trả của mình.
Nhưng tuy nhiên về điểm này vẫn có nhiều sự khác nhau giữa các tổ chức tài trợ. Có nghĩa là một số loại bảo đảm được một số tổ chức tài trợ chấp nhận trong khi lại bị từ chối bởi một số tổ chức khác. Và như vậy ta phải biết được loại bảo đảm được chấp nhận đối với mỗi một tổ chức tài trợ.
f. Những yếu tố của hồ sơ xin tài trợ
Tất cả các yêu cầu xin vay đều phải làm thành một hồ sơ xin vay. Nói chung hồ sơ này nhằm hai mục đích:
• trước tiên, phải cho phép tổ chức tài trợ kiểm tra xem doanh nghiệp xin tài trợ có hoạt động hợp pháp với những quy định và pháp luật hiện hành không, và như vậy xem về mặt pháp lý có thể tài trợ được không.
• sau đó, thông qua việc xem xét tài liệu cốt lõi của hồ sơ mà người ta gọi là "nghiên cứu khả thi" (đôi khi còn gọi là "kế hoạch hoạt động kinh doanh"), tổ chức tài trợ phải có đủ các phương tiện để đánh giá mức độ rủi ro trong việc cấp tín dụng.
Thật vây, nghiên cứu khả thi này dùng để chứng tỏ cho tổ chức tài trợ rằng dự án đầu tư xin tài trợ vừa có tính khả thi vừa mang lại hiệu quả kinh tế, có nghĩa là có khả năng đem lại lợi nhuận đủ để đảm bảo:
• một mặt, doanh nghiệp vẫn hoạt động tốt
• mặt khác, hoàn trả khoản vay và tiền lãi
Nhìn chung, qui mô của dự án đầu tư càng lớn, nghiên cứu khả thi càng phải cụ thể và chi tiết. (Đối với những dự án nhỏ, nghiên cứu khả thi thường được thu gọn theo cách trình bày đơn giản nhất).
Như vậy, điều quan trọng là ta phải biết những yêu cầu của tổ chức tài trợ liên quan đến nội dung của hồ sơ xin vay, đặc biệt là cách trình bày nghiên cứu khả thi.
Điều này tránh cho chúng ta những mất mát về mặt thời gian có thể phát sinh do thiếu thông tin trong hồ sơ.
Lưu ý: nhiều trường hợp, tổ chức tài trợ đưa ra một dàn ý mẫu để làm nghiên cứu này. Nếu vậy, cách tốt nhất là làm theo mẫu này, vì như vậy ta có thể biết chắc là đã đáp ứng được các yêu cầu của tổ chức tài trợ.
2. Các bước phải làm khi tìm kiếm
Giới thiệu: các Phiếu Kỹ thuật trong cuốn hướng dẫn được sắp xếp theo loại nguồn tài trợ theo thứ tự sau đây:
a. Nguồn tài trợ ngân hàng: NH quốc doanh, NH liên doanh, NH cổ phần;
b. Dự án phát triển: theo thứ tự A B C
c. Công ty thuê tài chính: theo thứ tự A B C
Bây giờ đã đến lúc các bạn tra những phiếu kỹ thuật nhằm tìm hiểu tổ chức tài trợ mà bạn có thể xin những khoản tài trợ cần thiết để thực hiện dự án đầu tư của mình.
Bạn sẽ thực hiện lựa chọn đầu tiên nhằm mục đích kiểm tra xem những tổ chức tài trợ nào mà doanh nghiệp cũng như dự án đầu tư của bạn có vẻ là đủ tiêu chuẩn:
Muốn thế, bạn làm như sau:
Xem xét lần đầu các phiếu: tra từng phiếu kỹ thuật có trong cuốn Hướng dẫn những điểm sau:
• 6.1: để kiểm tra xem hoạt động trước và hoạt động mà bạn muốn làm có nằm trong những hoạt động mà tổ chức tài trợ chấp nhận tài trợ hay không.
• 6.2: để kiểm tra xem các đặc điểm của doanh nghiệp của bạn (hay dự án của bạn), nhất là những đặc điểm liên quan đến quy mô (giá trị tài sản có, số lượng nhân công, tổng chi phí của dự án đầu tư ...) có phù hợp với những tiêu chí xin tài trợ được không.
• 6.3: để kiểm tra xem loại dự án đầu tư mà bạn muốn thực hiện (có thể là một dự án mở rộng - hiện đại hoá của một hoạt động đã tồn tại, hay một dự án thành lập doanh nghiệp mới) thực tế có thể được tài trợ hay không.
Bạn sẽ tiếp tục công việc của mình bằng cách thực hiện giai đoạn 2 nhằm mục đích:
• một mặt, kiểm tra xem loại tài trợ có phù hợp với những gì bạn tìm kiếm hay không; và
• mặt khác, để kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn được tài trợ (có nghĩa là những chi phí mà bạn dự định dùng khoản tài trợ để trang trải) có được tổ chức tài trợ mà bạn đã đáp ứng đủ điều kiện chấp nhận hay không.
Muốn thế, bạn làm như sau:
Xem xét các phiếu lần thứ 2: sau khi đã lập xong một danh sách liệt kê các khoản chi tiêu khác nhau mà bạn muốn thực hiện nhờ vào nguồn tài trợ, hãy xem xét những điểm sau trên các phiếu đã được lựa chọn ở bước trên :
• 5.1: để kiểm tra xem loại hình nguồn tài trợ có phù hợp với loại bạn tìm kiếm hay không;
• 5.2: để kiểm tra xem các loại chi phí nào có thể được trang trải nhờ vào nguồn vốn tài trợ:
Nếu bạn định dùng nguồn tài trợ để trang trải các chi phí đầu tư, có nghĩa là để mua trang thiết bị và các phương tiện hoạt động, bạn cần chắc chắn rằng một số trong số đó không bị loại trừ khỏi danh mục những khoản chi tiêu được tổ chức tài trợ chấp nhận.
Nếu bạn có ý định dùng nguồn tài trợ để trang trải cho những chi phí hoạt động (có nghĩa là chi của "vốn lưu động"), bạn phải chắc chắn rằng điều đó hoàn toàn được chấp nhận.
Lưu ý: Nếu như mục đích sử dụng nguồn tài trợ không được bất kỳ một tổ chức tài trợ nào chấp nhận, bạn phải sửa đổi lại kế hoạch tài trợ dự án của mình:
• hoặc, nếu có thể, tăng nguồn vốn tự có mà bạn định dùng đầu tư vào dự án, sao cho nguồn vốn này có thể trang trải được cho những chi phí liên quan đến vốn lưu động;
• hoặc tìm kiếm tại các ngân hàng địa phương khác một khả năng tài trợ cho những chi phí này bằng các nguồn tài trợ ngắn hạn.
Giả sử rằng hai giai đoạn trên cho phép bạn tìm ra được một hay nhiều tổ chức tài trợ, đến lúc này bạn kết thúc công việc bằng cách kiểm tra xem trong số các tổ chức tài trợ này, những tổ chức nào cấp các khoản tài trợ phù hợp nhất với các nhu cầu của bạn về giá trị khoản vay, thời hạn, đơn vị tiền tệ, chi phí... và về những yêu cầu liên quan đến vấn đề bảo đảm mà bạn có thể đáp ứng được.
ở đây tốt hơn là chia công việc như sau:
Xem xét phiếu kỹ thuật lần thứ 3: xem xét điểm 7.9 trên các phiếu kỹ thuật đã được chọn sau hai lần xem xét ở trên để kiểm tra xem:
• Một mặt, bạn đã có những bảo đảm mà tổ chức tài trợ yêu cầu chưa;
• Mặt khác, giá trị những khoản bảo đảm mà bạn đưa ra có đủ để trang trải khoản tài trợ mà bạn muốn đạt được hay không.
Xem xét phiếu kỹ thuật lần thứ 4: kiểm tra lại phiếu kỹ thuật một lần nữa ở những điểm 7.1 và 7.2 để xem:
• Một mặt, giá trị khoản tài trợ có phù hợp với nhu cầu của bạn không;
• Mặt khác, bạn có thể tập hợp được vốn cá nhân cần thiết để đảm bảo phần đóng góp cá nhân như yêu cầu hay không.
Xem xét phiếu kỹ thuật lần thứ 5: kiểm tra các điểm 7.5 và 7.6 trên các phiếu kỹ thuật còn lại để xem:
• Một mặt, loại tiền tệ của khoản tài trợ được cấp có phù hợp với bạn không;
• Mặt khác, chi phí cho khoản tài trợ có tương ứng với những dự kiến của bạn không (không được quên tính cả những khoản chi phí và hoa hồng có thể đi kèm với tiền lãi).
Xem xét phiếu kỹ thuật lần thứ 6: bây giờ bạn sẽ tiến hành xem xét lần cuối cùng ở những điểm 7.3 và 7.4 để xem:
• Một mặt, thời hạn của khoản tài trợ có phù hợp với nhu cầu của bạn không.
• Mặt khác, liệu có thể đạt được một khoảng thời gian ân hạn trong việc hoàn trả khoản tài trợ không (nếu điều đó là cần thiết cho bạn).
Lưu ý: việc kiểm tra các yếu tố có liên quan qua lần xem xét thứ 4, 5 và 6 trên đây đòi hỏi bạn phải có một ý niệm tương đối cụ thể về dự án của mình, điều đó có nghĩa rằng ít nhất bạn cũng đã thực hiện một Nghiên cứu tiền khả thi.
Công việc tìm hiểu các tổ chức tài trợ mà bạn có thể trình đơn xin tài trợ đến đây là kết thúc.
Nếu như kết quả của công việc này là khả quan, có nghĩa là nếu những sự lựa chọn trên dẫn đến kết quả là tìm ra một hay nhiều tổ chức tài trợ, bạn phải lấy lại phần 8 của phiếu để biết được cụ thể nội dung của hồ sơ xin tài trợ gồm những gì.
Đối với phần Nghiên cứu khả thi (đây luôn là tài liệu cốt lõi của hồ sơ), nếu bạn nghĩ rằng bạn không thể làm được với phương tiện tự có, hãy tìm hiểu để biết rằng bạn có thể có được sự giúp đỡ ở đâu
Nguồn: sưu tầm và tổng hợp từ EURO – TAP VIET PROJECTDr. Le Corre